ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH DƯƠNG Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
________________ ____________________________________
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI VẬN TẢI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 2550/QĐ-UBND ngày 28 tháng 09 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi, tên giao dịch và tên viết tắt
Tên gọi: HIỆP HỘI VẬN TẢI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Tên giao dịch Quốc tế: BINH DUONG
TRANSPORT ASSOCIATION.
Viết tắt là: BTA
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích hoạt động
Hiệp hội Vận tải tỉnh
Bình Dương (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội – ngành nghề, tập
hợp các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực vận tải hoặc liên quan đến
vận tải trên địa bàn tỉnh Bình Dương, không phân biệt thành phần kinh tế tự
nguyện tham gia Hiệp hội.
Mục đích của Hiệp hội là tập hợp các cá nhân, tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực vận tải trên địa bàn tỉnh liên kết, hợp tác, hỗ trợ
nhau về kinh tế - kỹ thuật trong nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đại
diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải
thiện đời sống của người lao động và phát triển ngành vận tải trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
theo quy định của pháp luật. Hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hiệp hội được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trụ sở làm việc của Hiệp hội Vận tải tại:
Tòa nhà U&I, Số 9, Ngô Gia Tự, phường Chánh Nghĩa, TP Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
Hiệp hội Vận tải tỉnh Bình
Dương hoạt động trong phạm vi tỉnh Bình Dương, chịu sự quản lý của Sở Giao
thông vận tải Bình Dương trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… về
lĩnh vực vận tải, theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo
Điều lệ Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam và theo Điều lệ này.
Điều 5.
Nguyên tắc, tổ chức hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục tiêu lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều
6. Nhiệm vụ
1) Chấp hành các quy định của pháp luật có
liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ của
Hiệp hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền
thống dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2) Tuyên truyền mục đích của
Hiệp hội, tuyên truyền giáo dục hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển ngành vận tải trong các thành
phần kinh tế, đảm bảo vệ sinh môi trường từ các hoạt động vận tải, bảo hộ an
toàn lao động và nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về giao thông vận
tải.
3) Tham
gia góp ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt
động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4) Tổ chức đào tạo, phổ biến
kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách
của nhà nước và Điều lệ, nội quy, quy định của Hiệp hội.
5) Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức phối
hợp hoạt động giữa các hội viên vì mục đích chung của Hiệp hội; thực hiện tôn
chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
6) Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7) Đóng góp ý kiến trong việc quy hoạch tổ
chức ngành nghề và thực hiện những công việc khác được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho Hiệp hội.
8) Đại
diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về chủ trương,
chính sách liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
9) Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của
Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
10) Báo cáo định kỳ với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về tổ chức hoạt động của Hiệp hội.
11) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan thẩm quyền có yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
1) Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
2) Được cung cấp thông tin về các chủ
trương, chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.
3) Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ
đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
4) Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp
luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan
đến sự phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực
hoạt động của Hiệp hội.
5) Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức
các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành
nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7) Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
8) Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở phí của
hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh tế, dịch vụ theo quy định của pháp
luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9) Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được hỗ
trợ kinh phí đối với hoạt động gắn với nhiệm vụ nhà nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của
Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: là các pháp nhân, cá nhân hoạt động trên lĩnh vực vận
tải trên địa bàn tỉnh Bình Dương đủ tiêu chuẩn theo khoản 2 của Điều này, tán
thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hiệp hội, đóng tiền
nhập Hiệp hội và hội phí đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết: là các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, khoa học, kỹ thuật, dịch vụ,… thuộc
lĩnh vực vận tải hoặc liên quan đến vận tải và các tổ chức sản xuất, kinh doanh
có vốn nước ngoài tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có đơn xin gia nhập đều có
thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự: Những công dân, các
nhà quản lý, khoa học, kỹ thuật và tổ chức pháp nhân có công lao với sự nghiệp
phát triển ngành nói chung và sự phát triển của Hiệp hội nói riêng được Hiệp
hội mời làm hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn của hội viên chính thức: tổ chức hoặc cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực vận tải trên địa bàn tỉnh có đơn gia nhập Hiệp hội và chấp hành
Điều lệ của Hiệp hội.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được thảo luận và biểu quyết các chủ trương công tác
của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
4. Được Đại hội đề cử, ứng cử và bầu cử theo quy định.
5. Được kiến nghị, đề xuất ý kiến, nguyện vọng lên cơ
quan chức năng và chính quyền xem xét giải quyết thông qua Hiệp hội.
6. Được giới thiệu hội viên mới.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục
là hội viên.
9. Hội viên liên kết và Hội viên danh dự
được tham gia các hoạt động của Hiệp hội, tham dự Đại hội, được hưởng các quyền
như Hội viên chính thức trừ quyền ứng cử, đề cử, bầu cử, biểu quyết các công
việc của Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa
vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; Điều lệ, quy định của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn
kết, hợp tác để cùng nhau thực hiện tôn chỉ mục đích của Hiệp hội.
3. Đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí đầy đủ theo
quy định của Hiệp hội (trừ hội viên danh dự).
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của
Hiệp hội.
5. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp
hội trong các quan hệ giao dịch trừ khi được Hiệp hội phân công bằng văn bản.
Điều
11. Kết nạp, chấm dứt quyền của hội viên
1. Kết nạp hội viên:
Tổ chức, cá nhân hoạt động trên lĩnh vực vận tải trên địa
bàn tỉnh Bình Dương được kết nạp vào Hiệp hội khi có đơn đăng ký gia nhập Hiệp
hội và được Ban Thường trực Hiệp hội công nhận
2. Chấm dứt quyền hội viên:
- Hội viên tự nguyện rút khỏi Hiệp hội gửi đơn cho Ban
Thường trực Hiệp hội và phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến thời điểm đó
(trừ Hội viên danh dự).
- Hội viên bị khai trừ khỏi Hiệp hội trong trường hợp
vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến uy tín hoặc lợi ích của
Hiệp hội.
- Bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc chấm
dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản hoặc bị kết án.
- Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban
Thường trực Hiệp hội ra thông báo.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ
cấu tổ chức của Hiệp hội
- Đại hội
- Ban Chấp hành
- Ban Thường trực
- Ban Kiểm tra
- Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội gồm: Văn phòng Hiệp
hội, các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp việc và các đơn vị trực thuộc được
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại
hội bất thường được tổ chức khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên
Ban chấp hành hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được triệu
tập khi ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị, để giải quyết những vấn đề về tổ
chức và hoạt động của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động
của Hiệp hội nhiệm kỳ qua và phương hướng hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ tới.
- Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ sửa đổi, bổ
sung (nếu có); đổi tên, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể Hiệp hội.
- Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm Ban chấp
hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội.
- Bầu Ban chấp hành, Ban kiểm tra Hiệp hội.
- Thông qua các Nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
- Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín; việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội
phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt trong Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban
chấp hành
1. Ban chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên
của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ Ban chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội,
Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
- Chuẩn bị nội dung cho các kỳ Đại hội, triệu tập Đại
hội thường kỳ và Đại hội bất thường.
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm
của Hiệp hội.
- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc của Hiệp
hội; ban hành quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường trực, Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế sử dụng con dấu của Hiệp hội,
quy chế khen thưởng, kỷ luật của Hiệp hội; các quy định trong nội bộ phù hợp với
quy định của Điều lệ Hiệp hội.
- Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên
Thường trực Ban Chấp hành, bầu bổ sung Ban chấp hành, Ban kiểm tra. Số ủy viên
Ban chấp hành bầu bổ sung không được quá 30% so với số lượng ủy viên Ban chấp hành
đã được Đại hội quyết định. Quy định Chủ tịch Hiệp hội tại Điều 17 Điều lệ này.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp hành
- Ban chấp hành hoạt động theo quy chế hoạt động của
Ban chấp hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội.
- Ban chấp hành họp định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Ban thường trực hoặc trên 50% tổng số
thành viên Ban chấp hành.
- Các cuộc họp Ban chấp hành hợp lệ khi có trên 50% tổng
số ủy viên Ban chấp hành dự họp. Ban chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban chấp hành
quyết định.
- Các Nghị quyết, Quyết định của Ban chấp hành được thông
qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
- Cuối năm Ban chấp hành tổ chức hội nghị mở rộng để
tổng kết công tác trong năm và đề ra kế hoạch công tác cho năm tới trên cơ sở
các nghị quyết của Đại hội, bổ sung Ủy viên Ban chấp hành (nếu có).
Điều 15. Ban
Thường trực
1. Ban thường trực Hiệp hội do Ban chấp hành bầu trong
số các ủy viên Ban chấp hành; Ban thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban thường trực
do Ban chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ Ban thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thường trực
- Giúp Ban chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết
của Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại
hội.
- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban chấp
hành.
- Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp
hội theo Nghị quyết Ban chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban thường trực
- Ban thường trực hoạt động theo quy chế hoạt động do Ban
chấp hành ban hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội.
- Ban thường trực họp định kỳ 1 tháng 1 lần vào cuối
tháng, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 50%
tổng số thành viên Ban thường trực.
- Các cuộc họp Ban thường trực hợp lệ khi có trên 50%
tổng số ủy viên Ban thường trực dự họp. Ban thường trực có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban thường
trực quyết định.
- Các Nghị quyết, Quyết định của Ban thường trực được
thông qua khi có trên 70% tổng số ủy viên Ban thường trực dự họp biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 16.
Ban Kiểm tra
1. Ban kiểm tra Hiệp hội gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội
quyết định. Nhiệm kỳ Ban kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm tra
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội,
Nghị quyết của Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban chấp hành, Ban thường trực,
các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp
hội, hội viên.
- Xem xét, giải quyết đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của các tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban kiểm tra:
Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế hoạt động do Ban chấp
hành ban hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội.
Điều 17. Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội
trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội.
Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành Hiệp
hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động
của Ban chấp hành, Ban thường trực Hiệp hội.
- Chịu trách nhiệm trước Ban
chấp hành, Ban thường trực Hiệp hội và trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp
luật, Điều lệ Hiệp hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban chấp
hành, Ban thường trực Hiệp hội.
- Chủ trì các phiên họp của Ban chấp hành; chỉ đạo chuẩn
bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp Ban thường trực.
- Thay mặt Ban chấp hành, Ban thường trực ký các văn bản
của Hiệp hội.
- Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành
giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công công tác của Chủ tịch Hiệp hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về những lĩnh vực công
việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường trực
Hiệp Hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật
về Hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định của pháp luật liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19. Tài
chính và tài sản
1. Tài chính Hiệp hội
a) Nguồn thu của Hiệp hội
- Lệ phí gia nhập hội, hôi phí hàng năm của hội viên.
- Thu thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
- Tiền ủng hộ hoặc tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ của nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu
có).
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người
làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định
pháp luật.
- Khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của
Ban chấp hành.
Điều 20. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng
cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch,
tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có nhiều
thành tích đóng góp vào các hoạt động của Hiệp hội được Hiệp hội khen thưởng
hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Ban chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 22. Kỷ
luật
1. Hội viên, thành viên Ban chấp hành, Ban thường trực,
Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội hoạt động trái với Điều lệ, nghị
quyết, quy định của Hiệp hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hiệp hội,
bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: cảnh cáo, khai trừ…tùy
theo mức độ vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Ban chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, trình tự kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội của Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp
hội phải được trên 50% số đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 24. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ của Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương gồm 8
Chương, 24 Điều đã được Đại hội thành lập Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương thông
qua ngày 20 tháng 8 năm 2016 tại hội
trường công ty Thanh Lễ và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Hiệp
hội, Ban chấp hành Hiệp hội Vận tải tỉnh Bình Dương có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Điều lệ này./.