QUY CHẾ TÀI CHÍNH
CỦA HIỆP HỘI VẬN TẢI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 02/QĐ-BCH ngày 30 tháng 09 năm 2016 của Chủ tịch Hiệp
hội vận tải tỉnh Bình Dương)
Căn cứ Điều lệ của Hiệp hội
vận tải tỉnh Bình Dương được Đại hội toàn thể Hội viên lần Đại hội lần thứ I Hiệp hội Vận tải Bình
Dương (nhiệm kỳ 2016 - 2021) thông
qua ngày 20/8/2016 và được Ủy Ban nhân dân tỉnh Bình Dương phê duyệt tại
Quyết định số 2550/QĐ-UBND ngày 28 tháng 09 năm 2016 .
Ban Chấp hành Hiệp hội vận tải
tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế Tài chính của Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương
gồm các điều khoản như sau:
ĐIỀU 1: Quy định chung
Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương (dưới đây
gọi tắt là Hiệp Hội) có quyền tự chủ về tài chính, có tài khoản tại Ngân hàng,
xây dựng và quản lý sử dụng các nguồn tài chính của Hiệp hội theo các quy định
của Nhà nước và Hiệp hội.
ĐIỀU 2: Nguồn tài chính của Hiệp hội
1. Lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm
:
a) Lệ
phí gia nhập Hiệp hội: 1.000.000 đồng/Hội viên Pháp nhân (đóng một lần);
b) Hội
phí của hội viên đóng góp theo quy định: 2.400.000 đ/năm/Hội viên Pháp nhân (
hội phí hàng tháng quy định 200.000 đ/tháng/ Hội viên Pháp nhân).
c) Đối với Hội viên danh dự: không đóng hội
phí và lệ phí.
d)
Lệ
phí gia nhập được đóng trong vòng 1 tháng kể từ ngày Chủ tịch Hiệp hội thông
báo quyết định chấp nhận đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội.
e) Hình
thức thu: thu trực tiếp từ Hội viên và thu qua chuyển khoản vào tài khoản của Hiệp
hội
f) Văn phòng sẽ liệt kê các khoản phải đóng góp của
Hội viên còn nợ, gửi cho hội viên và báo cáo Ban Thường trực Hiệp hội để xử lý.
2. Quỹ
hỗ trợ nghiên cứu, đào tạo và hoạt động khác của Hội viên, Hiệp hội do các Hội
viên tự nguyện đóng góp.
3. Tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Hoạt
động của Hiệp Hội tạo ra: cung cấp dịch vụ, thông tin, tư vấn, quảng cáo, hội
chợ, triển lãm, lãi tiền gởi Ngân hàng, cổ phiếu,…
5. Các
nguồn thu hợp pháp khác.
ĐIỀU 3: Quy chế sử dụng tài chính của Hiệp Hội
1. Các nguồn thu của
Hiệp hội được hạch toán theo chế độ tài chính kế toán Nhà nước và được báo cáo
công khai theo Điều lệ của Hiệp hội.
2. Tài chính của Hiệp
hội được sử dụng vào những công việc chính sau đây:
a. Hoạt
động thường xuyên của Hiệp hội:
-
Lương, phí bảo hiểm, phụ cấp, tiền lễ tết cho cán bộ chuyên trách.
-
Phụ cấp lương các Uỷ viên Ban Chấp hành, các Ban, tiểu ban.
-
Công tác phí trong và ngoài nước theo yêu cầu của Chủ tịch.
-
Đại hội và Hội nghị Hội viên, các cuộc họp làm việc.
-
Thông tin: Mua tạp chí, sách, thông tin, thiết kế và vận hành website, xây dựng
bản tin thường kỳ và chuyên đề, thông tin trên báo, đài, điều tra thu thập tư
liệu …
- Chi phí cho Văn phòng Hiệp hội: Văn phòng phẩm, bưu phí, thuê xe
và thiết bị, trụ sở, điện nước, photo, phim ảnh, xăng xe, bảo trì sửa chữa, mua
sắm thiết bị, dụng cụ, hợp đồng lao động, thù lao cộng tác viên và chuyên gia …
- Hội phí đóng cho các tổ chức mà Hiệp hội là thành viên.
- Tham dự, tổ chức các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước.
- Đào tạo cán bộ: nghiệp vụ hoạt động hội, kiến thức chuyên ngành…
- Giao dịch cần thiết và các khoản chi hợp lý khác.
b. Hỗ trợ
các hoạt động của Hội viên về sản xuất kinh doanh, khoa học kỹ thuật, tư vấn,
dịch vụ…
c. Khen
thưởng: Khen thưởng Hội viên, cán bộ của Hiệp hội.
d. Chi khác: Hoạt động xã hội, từ thiện, văn hóa, thể thao, …
ĐIỀU 4: Kế hoạch và báo cáo hàng năm về thu chi, mua sắm tài sản
- Hàng năm, Văn phòng
Hiệp hội xây dựng kế hoạch và dự toán thu chi, mua sắm tài sản thông qua Ban
Chấp hành và Hội nghị Hội viên.
- Năm tài khoá kết thúc
vào 31/12. Báo cáo quyết toán và kiểm tra tài sản phải được Ban Kiểm tra xem
xét và báo cáo công khai tại Hội nghị Hội viên hàng năm.
ĐIỀU 5: Quản lý tài chính
1. Chủ tịch Hiệp hội:
Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp tài chính của Hiệp hội, chủ tài khoản tại
các ngân hàng mà Hiệp hội gởi tiền, ký duyệt các khoản chi phí và các báo cáo
tài chính. Chủ tịch có thể uỷ quyền cho 1 Uỷ viên cơ quan Thường trực cùng đứng
tên chủ tài khoản để giải quyết tài chính khi Chủ tịch đi vắng và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch.
2. Văn phòng Hiệp hội:
Văn phòng có Kế toán (kiêm nhiệm) và Thủ quỹ (kiêm nhiệm) do Tổng thư ký phân
công.
3. Thủ tục thu chi
- Thủ tục
thu chi thực hiện theo chế độ của Nhà nước về ghi chép sổ sách và chứng từ.
- Chủ
tịch phê duyệt các nội dung thu chi, ký các phiếu thu, phiếu chi. Đối với những
khoản thu chi cho hoạt động thường xuyên của Hiệp hội, Chủ tịch có thể uỷ quyền
bằng văn bản cho Tổng Thư ký được duyệt và ký các phiếu thu chi thay cho Chủ
tịch. Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về các nội dung thu chi đã
ký.
- Tất cả
các khoản thu chi phải phù hợp với Quy chế Tài chính và kế hoạch thu chi hàng
năm của Hiệp hội.
4. Quản lý tiền mặt
Tiền mặt chỉ giữ tại quỹ
không quá 20 triệu. Số tiền còn lại phải gởi ngân hàng do Chủ tịch là chủ tài
khoản.
5. Báo cáo và quyết
toán tài chính
- Văn
phòng Hiệp hội thực hiện quyết toán tài chính hàng quý và báo cáo cho Ban Chấp
hành.
- Hàng
năm, Ban Chấp hành báo cáo quyết toán tài chính trước Đại hội hoặc Hội nghị Hội
viên và Đại hội hoặc Hội nghị Hội viên phê duyệt quyết toán.
ĐIỀU 6: Quản lý sử dụng tài sản
- Tài sản của Hiệp hội
được mua sắm từ các nguồn tài chính của Hiệp hội hoặc do các tổ chức, cá nhân
ủng hộ.
- Việc quản lý và sử
dụng tài sản phải phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước, chỉ phục vụ
cho các hoạt động của Hiệp hội và phải được báo cáo công khai trước Đại hội và
Hội nghị định kỳ.
- Khi giải thể, toàn bộ
tài sản của Hiệp hội phải được kiểm kê, đánh giá lại và thanh lý theo quy định
của pháp luật.
ĐIỀU 7: Điều khoản thi hành
- Quy chế Tài chính của
Ban Chấp hành Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch
Hiệp hội ký quyết định ban hành.
-
Trong
quá trình thực hiện, Quy chế này có thể được bổ sung, sửa đổi sau khi thông qua
Ban Chấp hành Hiệp hội để phù hợp với các quy định mới của Nhà nước và của Hiệp
hội./.
Nơi nhận:
- Sở Nội vụ,
- Sở Giao
thông vận tải,
- Các UV BCH,
- Lưu: VP
Hiệp hội.
|
TM. BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
Đàm Trọng Cường
|