Quy Chế Hoạt Động

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI VẬN TẢI TỈNH BÌNH DƯƠNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/QĐ-BCH, ngày 30 tháng 09 năm 2016 của Ban Chấp hành  Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương)

 

Chương I

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

 

          Điều 1. Ban Chấp hành Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Ban Chấp hành) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội Hiệp hội.

          Điều 2. Ban Thường trực Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Ban Thường trực) do Ban Chấp hành bầu ra để thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội Hiệp hội.

          Điều 3. Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) có các đơn vị trực thuộc sau:

          - Ban Kiểm tra ;

          - Văn phòng Hiệp hội;

          - Các Hội viên pháp nhân;

          - Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

Chương II

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH

 

          Điều 4. Nhiệm vụ, cơ cấu của Ban Chấp hành được quy định tại Điều 13 - Điều lệ Hiệp hội.

          Điều 5. Hoạt động của Ban Chấp hành:

          1.  Ban Chấp hành họp định kỳ 6 tháng một lần và có thể họp đột xuất với sự có mặt ít nhất của 2/3 số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành (khi cần thiết Chủ tịch và các Phó Chủ tịch thống nhất triệu tập cuộc họp đột xuất).

            2.  Nội dung chủ yếu Hội nghị 6 của  tháng Ban Chấp hành gồm:

          - Đánh giá tình hình hoạt động 6 tháng của Hiệp hội theo chương trình kế hoạch hàng năm;

          - Quyết định phương hướng, kế hoạch và nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm của Hiệp hội;

           3.  Nội dung chủ yếu Hội nghị cuối năm của Ban Chấp hành gồm:

- Đánh giá tình hình hoạt động của Hiệp hội theo chương trình kế hoạch hàng năm;

          - Quyết định phương hướng, kế hoạch và nhiệm vụ công tác hàng năm của Hiệp hội;

          - Quyết định các vấn đề về tổ chức, nhân sự và các mặt công tác của Hiệp hội;

          - Thông qua tiêu chuẩn cho việc kết nạp, khai trừ hội viên;

          - Phê duyệt quyết toán tài chính hàng năm;

          - Quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội do Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra hoặc Chủ tịch Hiệp hội trình Ban Chấp hành;

          - Cho ý kiến và quyết định về nội dung, chương trình nghị sự Đại hội Hiệp hội và các hội nghị của Hiệp hội.

          4. Căn cứ vào nội dung cụ thể, Hội nghị Ban Chấp hành có thể mở rộng với sự tham gia của lãnh đạo các bộ phận trực thuộc Hiệp hội trong từng lĩnh vực có liên quan. Việc triệu tập Ban Chấp hành mở rộng do Chủ tịch thống nhất với Ban Thường trực.

            5. Các Uỷ viên Ban Chấp hành trong sinh hoạt Ban Chấp hành có nhiệm vụ:

          - Báo cáo kết quả việc triển khai các công tác đã được phân công;

          - Nghiên cứu, tham gia ý kiến về các vấn đề của Hiệp hội;

         - Bảo đảm sinh hoạt đầy đủ. Trường hợp vắng mặt phải có lý do, phải báo  Thư ký biết;

         - Đối với việc thông qua các vấn đề thảo luận trong Ban Chấp hành thì lấy số lượng biểu quyết quá bán của tổng số các Uỷ viên Ban Chấp hành tham dự phiên họp. Các Ủy viên không tham dự họp phải chấp hành nghị quyết của Ban Chấp hành;

          6. Đối với các vấn đề quan trọng, trước cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra và các Uỷ viên Ban Chấp hành được phân công phải gửi Ban Chấp hành văn bản báo cáo nội dung cụ thể để Ban Chấp hành xem xét và cho ý kiến;

          7. Đối với Thư ký Hiệp hội sau các cuộc họp của Ban Chấp hành có trách nhiệm soạn thảo thông báo về nội dung cuộc họp của Ban Chấp hành trình Chủ tịch ký và gửi đến các Uỷ viên Ban chấp hành trong vòng 10 ngày để làm căn cứ  triển khai các công việc đã thông qua trong cuộc họp;

          8. Trách nhiệm của ủy viên Ban Chấp hành:

          - Thảo luận, biểu quyết những nội dung công tác thuộc thẩm quyền của BCH;

          - Nắm vững các quy định của pháp luật để truyền đạt và tổ chức thực hiện nghiêm túc trong lĩnh vực công tác được BCH phân công phụ trách;

          - Nắm bắt và báo cáo, phản ảnh với BCH tình hình thực hiện nhiệm vụ được BCH phân công phụ trách; tâm tư nguyện vọng khó khăn vướng mắc của Hội viên;

          - Trong công việc phải thực hiện theo đúng cương vị công tác được phân công, không được sử dụng danh nghĩa cấp uỷ nếu không được uỷ nhiệm;

          - Thường xuyên kiểm tra, giám sát nắm chắc tình hình mới phát sinh hoặc lĩnh vực mình phụ trách, để báo cáo với Ban Chấp hành có biện pháp giải quyết kịp thời;

          - Phải tham dự đầy đủ các cuộc họp (trừ trường hợp có lý do chính đáng), Ủy viên Ban Chấp hành vắng họp không có lý do chính đáng được xử lý theo quy định của kỷ luật theo quy định của Ban chấp hành hoặc nếu vắng họp 3 cuộc họp Ban Chấp hành liên tục sẽ bị xem xét bãi miễn.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG TRỰC

 

          Điều 6. Nhiệm vụ, cơ cấu của Ban Thường trực được quy định tại Điều 15 - Điều lệ Hiệp hội.

          Điều 7. Hoạt động của Ban Thường trực:

          1. Thường trực Hiệp hội trực tiếp theo dõi, đôn đốc các Uỷ viên Ban chấp hành thực hiện các công việc đã được Ban Chấp hành phân công và trực tiếp chỉ đạo Lãnh đạo công tác Hiệp hội các đơn vị trực thuộc. Ban Thường trực họp định kỳ 01 tháng một lần.

          2. Trong quá trình điều hành các công việc của Hiệp hội, nếu có công việc đột xuất hoặc cần phải triển khai gấp một số công việc quan trọng của Hiệp hội, Ban Thường trực tiến hành cuộc họp bàn và quyết định triển khai công việc và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành.

          3. Sau cuộc họp của Ban Thường trực, Thư ký có trách nhiệm soạn thảo thông báo về nội dung cuộc họp trình Chủ tịch ký và gửi đến các Uỷ viên Ban Chấp hành, Hội viên để làm căn cứ  triển khai các công việc đã thông qua trong cuộc họp.

          4. Trước khi họp Ban Chấp hành, Ban Thường trực họp với sự có mặt ít nhất của 2/3 số lượng Uỷ viên Ban Thường trực để kiểm điểm công tác và thông qua chương trình và nội dung của Hội nghị Ban Chấp hành do Thư ký chuẩn bị trước. Việc thông qua các vấn đề thảo luận trong Ban Thường trực lấy số lượng biểu quyết quá bán của tổng số các Uỷ viên Ban Thường trực tham dự phiên họp. Các Ủy viên không tham dự họp phải chấp hành nghị quyết;

Chương IV

HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG

 

          Điều 8. Chánh Văn phòng là Thư ký Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu. Các cán bộ làm công tác văn phòng là Hội viên, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm;

          Điều 9. Văn phòng thực hiện nhiệm vụ:

          1. Công tác hội viên, Hiệp hội. Cùng các Hội viên tổ chức thực hiện và thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hiệp hội. Làm các công tác chuẩn bị các kỳ họp của Ban Thường trực, Ban Chấp hành, Đại hội toàn thể và Hội nghị toàn thể của Hiệp hội. Nắm chắc tình hình hoạt động của hội viên để tư vấn, hỗ trợ và thúc đẩy sự hợp tác giữa các hội viên.

          2. Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan nhà nước. Duy trì các mối quan hệ hợp tác với các Hiệp hội bạn, các cơ quan thông tấn báo chí, các hiệp hội của các nước, các công ty tư vấn, thông tin chuyên ngành trong và ngoài nước.

          3. Tổ chức các Hội thảo, tham quan học tập (trong, ngoài nước). Tham mưu kêu gọi sự giúp đỡ các cơ quan, đơn vị cho hoạt động của Hiệp hội.

          4. Thu nhận các báo cáo thường kỳ của hội viên, tiếp nhận các ý kiến phản ánh, đề nghị, khiếu nại của hội viên báo cáo Ban Thường trực, Ban Chấp hành xem xét theo quy định. Làm công tác thống kê và báo cáo, công tác hành chính, văn thư lưu trữ của Hiệp hội;

         5. Tổ chức đào tạo nghiệp vụ, kiến thức vận tải cho Hội viên theo chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.

          6. Quản lý tài sản và làm công tác kế toán của Hiệp hội. Theo dõi hội phí.

          7. Là cơ quan phát ngôn của Hiệp hội.

          8. Quản lý tài khoản của Hiệp hội theo quy định tài chính của Hiệp hội. Quản lý con dấu của Hiệp hội. Sử dụng các tài sản và phương tiện của Hiệp hội phục vụ cho công tác Hiệp hội.

          Điều 10. Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ làm công tác văn phòng do Chánh văn phòng đề xuất báo cáo Chủ tịch Hiệp hội chấp thuận.

Chương V

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN KIỂM TRA

 

          Điều 11. Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ sau đây:

          1. Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ của Hội, việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành, Ban Thường trực;

          2. Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của Hội viên đối với Hiệp hội;

          3. Xây dựng kế hoạch thông qua Ban Chấp hành, Ban Thường trực và tổ chức các cuộc kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất về chấp hành Điều lệ của Hội, việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành, Ban Thường trực và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của Hội viên đối với Hiệp hội;

          4. Giúp Ban Chấp hành giải quyết khiếu nại tố cáo trong Hiệp hội;

          Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng ban Kiểm tra

          1. Chỉ đạo, điều hành thực hiện chương trình công tác và thực hiện nhiệm vụ cụ thể của Ban Kiểm tra. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực về toàn bộ hoạt động của Ban Kiểm tra.

          2. Chủ trì các cuộc họp Ban Kiểm tra; đề xuất nội dung, chương trình và những vấn đề cần thảo luận, giải quyết nhằm thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm tra theo quy định của Điều lệ và nhiệm vụ do Ban Chấp hành giao. 

          3. Trực tiếp chuẩn bị nhân sự của Ban Kiểm tra, giới thiệu để Ban Chấp hành bầu bổ sung khi cần và bầu cho nhiệm kỳ tiếp theo.

          4. Ký một số văn bản của Ban Thường trực về công tác kiểm tra khi được uỷ quyền của Ban Thường trực. Thay mặt Ban Kiểm tra ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên của Ban Kiểm tra thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn được phân công.

          Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Thành viên Ban Kiểm tra

          1. Được Ban Kiểm tra phân công phụ trách một hoặc một số đơn vị, một hoặc một số chuyên đề, công việc của Ban Kiểm tra; chịu trách nhiệm trước Ban Kiểm tra về công tác kiểm tra thi hành kỷ luật thuộc phạm vi được phân công.

          2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ban Kiểm tra phân công tham gia đoàn hoặc tổ kiểm tra do Ban Thường trực hoặc Ban Kiểm tra thành lập.

          3. Nghiên cứu, đề xuất tham gia ý kiến xây dựng các chủ trương, biện pháp về công tác kiểm tra thi hành Điều lệ Hiệp hội; chủ động nắm tình hình, phát hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề về công tác kiểm tra; thường xuyên theo dõi việc chấp hành quy chế làm việc của  Ban Chấp hành.

          4. Được cung cấp thông tin theo quy định của Ban Chấp hành; tham gia đầy đủ các kỳ họp của Ban Kiểm tra; thảo luận, biểu quyết và cùng chịu trách nhiệm với tập thể Ban Kiểm tra về các quyết định của Ban Kiểm tra.

          5. Các thành viên Ban Kiểm tra không phải là Uỷ viên Ban Chấp hành được dự các hội nghị của Ban Chấp hành, trừ những hội nghị cần bàn riêng trong nội bộ. 

Chương VI

KÝ CÁC VĂN BẢN CỦA HIỆP HỘI

 

          Điều 14. Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm ký các văn bản sau :

         1. Văn bản trình, báo cáo cấp trên, các các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên; các nghị quyết, thông báo của Hiệp hội;

          2. Quyết định triệu tập Đại hội Hiệp hội theo nhiệm kỳ;

          3. Văn bản phê duyệt nhân sự của Hiệp hội;

          4. Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc Hiệp hội;

          5. Quyết định khen thưởng của Hiệp hội.

          Điều 15. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản:

          1. Các văn bản khi Chủ tịch ủy quyền.

          2. Các báo cáo cấp trên khi Chủ tịch đi vắng.

          Điều 16. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh các Giấy giới thiệu, các văn bản được Chủ tịch uỷ quyền;

          Điều 17. Trưởng Ban Kiểm tra ký các văn bản trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra văn bản do Chủ tịch ủy quyền.

Chương VII

QUẢN LÝ CON DẤU CỦA HIỆP HỘI

 

          Điều 18. Con dấu của Hiệp hội do Văn phòng Hiệp hội quản lý, người giữ con dấu phải do Chủ tịch quyết định và phải thực hiện theo đúng quy định quản lý con dấu.

          Điều 19. Con dấu Hiệp hội được đóng vào các Văn bản do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Chánh Văn phòng, Trưởng Ban Kiểm tra ký.

Chương VIII

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI

 

Điều 20. Nguồn thu của Hiệp hội

1. Lệ phí gia nhập Hiệp hội: 1.000.000 đồng/Hội viên Pháp nhân (đóng một lần);

2. Hội phí của hội viên đóng góp theo quy định: 2.400.000 đ/năm/Hội viên Pháp nhân ( hội phí hàng tháng quy định 200.000 đ/tháng/ Hội viên Pháp nhân.

- Văn phòng tổ chức thu hội phí theo đợt hoặc Quý dựa theo nhu cầu hoạt động do Ban Thường trực thông qua.

- Hình thức thu: Thu trực tiếp từ Hội viên và Thu qua chuyển khoản vào tài khoản của Hội

- Văn phòng sẽ liệt kê các khoản phải đóng góp của Hội viên còn nợ, gửi cho hội viên và báo cáo Ban Thường trực Hi6p5 hội để xử lý.

3. Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật:

- Chi tiết theo nguồn thu gắn với các hoạt động, các sự kiện, theo hoạt động của các Hiệp hội.

- Nguồn thu tài trợ, ủng hộ do đơn vị huy động được nhằm mục đích để chi phí cho các hoạt động của Hiệp hội vẫn phải thực hiện quản lý tập trung qua văn phòng. Tuy nhiên, các đơn vị được chủ động sử dụng nguồn thu này cho kế hoạch hoạt động đã được thông qua.

4. Các khoản thu hợp pháp khác: Đào tạo, hội thảo, lãi;

- Khoản thu này được kế toán theo dõi chi tiết và tổng hợp theo kỳ báo cáo.

- Kế toán văn phòng hội chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý chi tiết lớp học thông qua kế hoạch đào tạo từng tháng/từng kỳ do Ban tổ chức đào tạo thông báo;

- Thực hiện quyết toán thu-chi theo từng lớp học, khóa Hội  thảo có phê duyệt của chủ tịch Hiệp hội.

- Thu lãi tiền gửi ngân hàng, các khoản thu khác không bao gồm trong các nguồn thu kể trên.

Điều 21. Các khoản chi của Hiệp hội

1. Chi phí thường xuyên: Là các khoản chi để duy trì các hoạt động thường nhật của Văn phòng Hội, bao gồm các khoản chi phí sau :

a) Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội gồm :

- Chi mua thiết bị, dụng cụ văn phòng không đủ tiêu chuẩn TSCĐ: khoản chi mua sắm này do chủ tịch Hội phê duyệt theo nhu cầu sử dụng thực tế, và theo kế hoạch do văn phòng hội lập.

- Chi văn phòng phẩm (giấy, bút, file, mực...), cước phí gửi thư.

-  Chi mua sách, báo, tài liệu tham khảo.

-  Chi tiếp khách, đối ngoại, chi phí phục vụ các cuộc họp: Theo mức từ 200.000 đến 1 triệu đồng do chủ tịch quyết định.

-  Chi hành chính khác: Chi phí việc hiếu, hỷ :

+ Chi việc hiếu: Tứ thân phụ mẫu: 500.000 đồng + vòng hoa, hương nến.

+ Chi việc hỉ: 500.000 đồng (đối với Hội viên có tên trong danh sách Hiệp hội).

b) Chi thuê trụ sở làm việc.

c) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Chi khen thưởng: Khen thưởng cho Hội viên có thành tích trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hằng năm;

3. Chi hoạt động bao gồm các khoản sau :

- Chi hoạt động đối ngoại.

- Chi hoạt động từ thiện xã hội .

- Chi các hoạt động đào tạo, hội thảo.

- Chi hoạt động quảng bá, quảng cáo bao gồm cả quà tặng.

- Chi phí họp : Bao gồm họp Ban Chấp Hành, Ban Thường trực, Chi Đại hội.

4. Qui định chi :

4.1. Các khoản chi lớn hơn 5.000.000đ ưu tiên thanh toán bằng ủy nhiệm chi qua tài khoản tại Ngân hàng.

4.2. Các khoản không thể thực hiện chi qua tài khoản, mà phải chi bằng tiền mặt thì sau khi rút tiền về phải thanh toán ngay không được để tại quỹ.

4.3. Phiếu thu được lập thành 03 liên, 01 liên cho người nộp tiền, 01 liên cho thủ quỹ và 01 liên lưu gốc tại kế toán (Đảm bảo đủ chữ ký của Kế toán , Người lập phiếu và Thủ quỹ).

4.4. Phiếu chi được lập thành 3 bản , một bản thủ quỹ, một bản lưu theo chứng từ và một bản lưu tại gốc. Tất cả các phiếu chi đều phải có chứng từ kèm theo. Nếu không có chứng từ phải được sự xác nhận của người có thẩm quyền đối với nội dung chi ấy và phải thông qua Chủ tich.

4.5. Hoạt động đăng báo Chúc mừng : Văn phòng Hiệp hội thực hiện đăng báo chúc mừng Doanh nghiệp hội viên trong các dịp : khai trương nhà máy, Các doanh nghiệp đạt giải thưởng từ cấp tỉnh trở lên; Kỷ niệm 5 năm, 10 năm, 15 năm …thành lập; Các Đơn vị đón nhận chứng chỉ ISO. Kinh phí cho việc đăng báo chúc mừng được thu từ các doanh nghiệp Hội viên có nhu cầu tham gia chúc mừng, phần còn lại sẽ kêu gọi hỗ trợ từ phía đơn vị được đăng báo.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản

1. Kinh phí của Hiệp hội giao Văn phòng quản lý và được gửi tiết kiệm lấy lãi hằng năm tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Bình Dương.

2. Việc thu chi thực hiện theo đúng quy định:

- Chủ tịch quyết định chi các hoạt động tổ chức Hội nghị, Hội thảo, học tập kinh nghiệm, văn phòng, đóng hội phí cấp trên. Khen thưởng cho Hội viên có thành tích trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hằng năm. Mua sắm tài sản, trang thiết bị và các khoản chi khác.

- Chánh Văn phòng quyết định chi thăm hỏi, ốm đau, ma chay, hiếu, hỉ của Hội viên  và tứ thân phụ mẫu Hội viên mức không quá 500.000 đ/lần;

3. Kế toán cả Văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Chánh Văn phòng kiểm tra bảo đảm việc thu chi hợp lệ, đúng quy định của Nhà nước;

4. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội viên.

Chương IX

QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

 

Điều 23. Về sử dụng lao động

1. Trường hợp người lao động vi phạm pháp luật, bị sa thải, vi phạm hợp đồng, vi phạm nội quy quy chế của doanh nghiệp thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, quy chế của đơn vị và theo thỏa thuận hợp đồng thì trong thời gian 6 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Hiệp hội, các thành viên trong Hiệp hội không ký hợp đồng với những trường hợp vi phạm nêu trên;

2. Khi doanh nghiệp có lao động vi phạm, trong thời gian không quá 5 ngày phải gửi thông báo về Hiệp hội. Trong vòng thời gian không quá 5 ngày kể từ khi nhận được thông báo của doanh nghiệp, Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm thông báo tới tất cả các thành viên trong Hiệp hội; 

3. Nếu Hiệp hội phát hiện Hội viên nào có hợp đồng với lao động vi phạm quy định tại điểm 1 Điều này; Hiệp hội sẽ gửi thông báo cho hội viên đang sử dụng lao động đó.

4. Nếu Hội viên nào không thực hiện quy định về sử dụng lao động thì sẽ bị khai trừ khỏi Hiệp hội.

Chương X

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ HỌP

 

1. Thời gian tổ chức họp Ban thường trực, Ban Chấp hành theo chế độ được quy định trong Điều lệ Hiêp hội;

2. Văn phòng Hiệp hội chuẩn bị các điều kiện họp, các tài liệu cần thiết cho buổi họp;

3. Trong các cuộc họp nếu Ủy viên nào không thể tham dự hoặc cử người khác đi thay thì phải báo trước với Ban Thường trực và bên đăng cai (nếu có) trước 01 ngày (12 giờ) (Trừ những trường hợp bất khả kháng);

Chương XI

QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Điều 24. Hằng năm Hiệp hội phát động thi đua và hưởng ứng các phong trào thi đua do cấp trên phát động tới các tập thể, cá nhân trong Hiệp hội. Các đơn vị hưởng ứng đăng ký các hình thức thi đua gửi về Văn phòng tổng hợp, theo dõi;

Điều 25. Việc xét duyệt đề nghị các hình thức khen thưởng do Ban Chấp hành họp thống nhất trên cơ sở đề nghị của các đơn vị và Văn phòng;

Điều 26. Quỹ thi đua khen thưởng của Hiệp hội được trích từ nguồn thu của Hiệp hội được quy định tại Điều 21 để chi thưởng cho các tập thể, nhưng không quá 5%/năm. Việc chi thưởng cho các cá nhân ở đơn vị nào thì được trích từ quỹ lương của các đơn vị ấy;

Chương XII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Bản Quy chế này gồm 12 chương, 27 điều có hiệu lực từ ngày có quyết định ban hành của Ban Chấp hành Hiệp hội vận tải tỉnh Bình Dương. Trong quá trình thực hiện, những nội dung trong Quy chế không còn phù hợp sẽ được Hiệp hội xem xét, sửa đổi hoặc huỷ  bỏ./.

 

                                                                   TM. BAN CHẤP HÀNH

                                                                     CHỦ TỊCH

                                                                          Đã ký 

                                                                               Đàm Trọng Cường         

 

 

  • Liên kết hội viên